Khoai lang là gì? Các công bố khoa học về Khoai lang

Khoai lang, có tên khoa học là Ipomoea batatas, là một cây trồng nhiệt đới thuộc họ Convolvulaceae. Đây là nguồn thực phẩm bổ dưỡng giàu vitamin và khoáng chất, hỗ trợ tiêu hóa, sức khỏe tim mạch và có chỉ số đường huyết thấp. Khoai lang có thể được trồng từ hom giống trong đất cát pha với quá trình kéo dài 4-5 tháng. Sau thu hoạch, khoai lang cần phơi khô để bảo quản. Ngoài ẩm thực, khoai lang còn hữu ích trong công nghiệp sản xuất đường, tinh bột và làm thức ăn gia súc. Trong y học cổ truyền, nó hỗ trợ điều trị viêm loét dạ dày và tiểu đường.

Giới thiệu về Khoai Lang

Khoai lang, có tên khoa học là Ipomoea batatas, là một loại cây thuộc họ Khoai lang (Convolvulaceae), trồng phổ biến ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới trên toàn thế giới. Khoai lang không chỉ là một nguồn thực phẩm dinh dưỡng mà còn có nhiều công dụng trong y học và công nghiệp nhờ tính đa dụng của nó.

Đặc điểm sinh học và phát triển

Khoai lang là cây thân thảo, thường được trồng hàng năm. Cây phát triển nhanh, thường bò sát mặt đất hoặc leo nhờ vào các cơ quan giống như rễ phụ. Lá khoai lang có hình dáng thay đổi, phổ biến nhất là hình tam giác hoặc hình tim, với màu sắc từ xanh đậm đến tía tùy thuộc vào giống. Hoa khoai lang có màu tím nhạt hoặc trắng, mọc từ nách lá, cấu trúc hoa tương tự như hoa của các loại thuộc chi Ipomoea.

Trồng trọt và thu hoạch

Khoai lang thường được trồng từ các đoạn thân có rễ, gọi là hom giống, hoặc từ các củ khoai lang đã mọc mầm. Cây thích nghi tốt nhất ở đất cát pha, thoát nước tốt, với độ pH từ 5.5 đến 6.5. Quá trình trồng kéo dài từ 4 đến 5 tháng trước khi cây có thể được thu hoạch.

Thu hoạch khoai lang thường diễn ra khi củ đạt kích thước tối ưu. Sau khi thu hoạch, khoai lang cần được để khô dưới ánh nắng nhẹ để làm lành vết thương tự nhiên và kéo dài thời gian lưu trữ.

Giá trị dinh dưỡng và lợi ích sức khỏe

Khoai lang chứa nhiều vitamin và khoáng chất quan trọng như vitamin A, C, B6, mangan, và kali. Đặc biệt, khoai lang có hàm lượng chất xơ cao, giúp hỗ trợ tiêu hóa và duy trì sức khỏe hệ tiêu hóa.

Khoai lang cũng được biết đến với khả năng cải thiện sức khỏe tim mạch, giảm viêm, và cung cấp năng lượng ổn định do có chỉ số đường huyết thấp. Sự hiện diện của các chất chống oxy hóa như beta-carotene cũng góp phần vào khả năng ngăn chặn các tổn thương tế bào và giảm nguy cơ bệnh tật.

Công dụng và ứng dụng

Khoai lang không chỉ là nguồn thực phẩm chủ yếu trong nhiều nền văn hóa mà còn được sử dụng trong công nghiệp sản xuất đường và tinh bột. Ngoài ra, lá và thân khoai lang có thể dùng làm thức ăn gia súc hoặc phân bón hữu cơ.

Trong ngành y học cổ truyền, khoai lang được sử dụng để điều trị một số bệnh lý như viêm loét dạ dày, tiểu đường và các bệnh liên quan đến hệ thống tiêu hóa nhờ vào tính chất chống viêm và hỗ trợ tiêu hóa.

Kết luận

Khoai lang là một cây trồng quan trọng với nhiều giá trị về mặt dinh dưỡng và kinh tế. Việc phát triển và sử dụng khoai lang đúng cách không chỉ cung cấp nguồn lương thực bền vững mà còn góp phần vào việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng và phát triển kinh tế địa phương.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "khoai lang":

Đánh giá khả năng thay thế thức ăn công nghiệp bằng khoai lang (Ipomoea batatas) trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofloc
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - 2017
Nghiên cứu nhằm xác định khả năng thay thế thức ăn viên công nghiệp bằng khoai lang trong nuôi tôm thẻ chân trắng theo công nghệ biofloc. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với các mức thay thế khoai lang khác nhau gồm: (i) 100% thức ăn công nghiệp (đối chứng), (ii) thay thế 10%, (iii) 20% và (iv) 30% thức ăn công nghiệp bằng khoai lang. Tôm được nuôi theo công nghệ biofloc (C:N=15:1), thể tích nước trong bể 300 L với độ mặn 15 ‰và mật độ 150 con/m3, tôm có khối lượng ban đầu là 0,76±0,13 g và chiều dài 4,43±0,05 cm. Các yếu tố môi trường đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của tôm trong thời gian nuôi 90 ngày,. Nghiệm thức thay thế 10% khoai lang cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ sống 72,2±11,0%, tốc độ tăng trưởng 3,9±0,02 %/ngày, sinh khối 2,7±0,4 kg/m3, tuy nhiên thành phần sinh hóa và chất lượng của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê với nghiệm thức đối chứng (p>0,05).
#Biofloc #khoai lang #tôm thẻ chân trắng
Phân lập và xác định đặc tính vi khuẩn nội sinh trong rễ cây khoai lang (Ipomoea batatas) trồng trên đất phèn ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 36 - Trang 6-13 - 2015
Ba mươi sáu dòng vi khuẩn được phân lập trên môi trường LGI từ các mẫu rễ cây khoai lang trồng ở huyện Hòn Đất, tỉnh Kiên Giang. Tất cả các dòng vi khuẩn này đều có dạng hình que và có khả năng chuyển động. Thực hiện các phép thử sinh hóa đã xác định được các dòng KL9, KL11, KL39a, KL39b là các vi khuẩn nội sinh có đủ 3 đặc tính tốt là cố định đạm, hòa tan lân khó tan, tổng hợp IAA; Ba dòng KL9, KL39a, KL39b còn có khả năng sản xuất siderofores. Khi giải trình tự đoạn gen 16S-DNA của 4 dòng vi khuẩn này, nhận diện được dòng KL9 có tỉ lệ đồng hình của đoạn gen 16S-DNA với loài Burkholderia sprentiae và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL39a với loài Burkholderia ambifaria và Burkholderia vietnamiensis là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-rDNA của dòng KL39b với loài Enterobacter ludwigii và Enterobacter cloacae là 99%; tỉ lệ đồng hình đoạn gen 16S-DNA của dòng KL11 với loài loài Klebsiella pneumoniae là 99%. Bốn dòng vi khuẩn có các đặc tính tốt này được đề nghị đưa vào sản xuất phân vi sinh cho cây khoai lang trồng trên đất phèn vùng Hòn Đất.
#Cây khoai lang #cố định đạm #hòa tan lân #IAA #siderofores #vi khuẩn nội sinh
NGHIÊN CỨU CHẾ BIẾN BỘT DINH DƯỠNG CÓ HÀM LƯỢNG ANTHOCYANIN VÀ VITAMIN C CAO TỪ KHOAI LANG TÍM VÀ CHUỐI XIÊM
Nghiên cứu được thực hiện nhằm để khảo sát ảnh hưởng nhiệt độ sấy (60, 70, 80 và90oC) đến giá trị cảm quan và chất lượng bột khoai lang tím và chuối Xiêm; ảnh hưởngcủa tỷ lệ bột chuối Xiêm (10, 20, 30 và 40%) và tỷ lệ sữa bột (5, 10, 15 và 20%) bổ sungso với bột khoai lang tím đến giá trị cảm quan và các chỉ số màu sắc của sản phẩm; bướcđầu khảo sát thị hiếu của 90 người tiêu dùng đối với sản phẩm. Kết quả nghiên cứu chothấy bột khoai lang tím và chuối Xiêm được sấy ở 70oC đến độ ẩm cân bằng, sản phẩmbột thu được có giá trị cảm quan tốt và duy trì hàm lượng anthocyanin và vitamin C ởmức cao. Tỷ lệ bột chuối Xiêm và sữa bột phối chế là 20 và 10%, sản phẩm bột dinhdưỡng thu được có giá trị cảm quan cao và màu sắc hài hòa nhất. Thành phần dinh dưỡngcủa sản phẩm gồm ẩm 5,12%; glucid 64,37%; protein 5,60%; lipid 1,26%; chất xơ 8,80%;tro tổng số 2,19%; hàm lượng anthocyanin và vitamin C lần lượt là 1917,62 mg/kg và560,84 mg/kg. Người tiêu dùng đánh giá khá tốt về trạng thái, màu sắc, mùi và vị của sảnphẩm; khả năng chấp nhận sản phẩm cao.
#Chuối Xiêm #khoai lang tím #phối trộn #sữa bột nguyên kem #sấy #thành phần dinh dưỡng
ẢNH HƯỞNG CỦA XƠ CAM QUÝT ĐẾN TÍNH CHẤT CẤU TRÚC, VẬT LÝ CỦA KEM LẠNH KHÔNG SỮA TỪ DỊCH ĐẬU NGỰ, SỮA DỪA VÀ KHOAI LANG TÍM
Aquafaba - là chất lỏng nhớt thu được từ quá trình nấu các loại đậu - có thể thay thế trứng, sữa  trong chế biến các sản phẩm tráng miệng lạnh do khả năng tạo bọt và khả năng nhũ hóa của chúng. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định được công thức chế biến kem lạnh thuần chay từ việc tận dụng nguồn nước aquafaba từ đậu ngự, sữa dừa, khoai lang tím và xơ cam quýt để đạt được các tính chất cấu trúc của kem lạnh không sữa từ các nguyên liệu tự nhiên. Các phương pháp hydrat hóa được thực hiện để khảo sát tính chất, độ ổn định của hỗn hợp kem. Các thuộc tính cấu trúc của kem lạnh như: khả năng kết hợp và giữ khí, tốc độ tan chảy, cấu trúc của kem lạnh trong từng mẫu kem đã được thực hiện. Kết quả ghi nhận cho thấy việc bổ sung xơ cam quýt vào công thức kem làm tăng khả năng kết hợp và giữ khí, làm giảm độ cứng của mẫu kem và tốc độ tan chảy của kem tăng dần khi tăng nồng độ xơ cam quýt. Nghiên cứu đóng góp vào xu hướng chế biến các thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật và phát triển dòng sản phẩm kem thuần chay cho các đối tượng ăn thuần chay, những người bị hội chứng không dung nạp lactose, và các đối tượng không sử dụng trứng sữa để cải thiện sức khỏe.
#aquafaba #citrus fibre #vegan ice cream #free-milk ice cream #emulsion properties #coconut milk #and purple sweet potato
ảnh hưởng của phương pháp tồn trữ khoai lang tím đến sự tổn thất sau thu hoạch
Bài báo này trình bày kết quả khảo sát sự tổn thất của khoai lang tím sau thu hoạch khi tồn trữ bằng một số phương pháp thông dụng như: đổ đống tự nhiên, chứa đựng trong thùng giấy và tồn trữ lạnh. Kết quả là khoai lang tím đổ thành đống ở điều kiện nhiệt độ thường sự tổn thất xảy ra mạnh: sau 6 tuần khối lượng còn 75,74%, tinh bột còn 77,11%, đường khử còn 67,94% và anthocyanin còn 51,67%, đồng thời khoai lang tím bị mọc mầm, thối hỏng và khô héo làm mất giá trị sử dụng; khoai lang tím chứa trong thùng giấy sự tổn thất sau thu hoạch ít hơn so với phương pháp đổ đống tự nhiên: sau 6 tuần khối lượng còn 85,67%, tinh bột còn 84,32%, đường khử còn 72,45%, anthocyanin còn 61,65%; khoai lang tím được tồn trữ lạnh ở 5-8ºC trong các bao PE có đục lỗ giảm được đáng kể sự tổn thất sau thu hoạch: sau 6 tuần khối lượng còn 96,07%, tinh bột 97,43%, đường khử đạt 105,06%, anthocyanin còn 90,96% và khoai lang tím không bị thối hỏng và mọc mầm.
#Anthocyanin #khoai lang tím #sau thu hoạch #tồn trữ #tổn thất
Nghiên cứu ảnh hưởng của tro bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại đến một số tính chất đất cát trồng cây khoai lang
Tóm tắt: Bài báo tập trung nghiên cứu một số tính chất tro bay nhà máy nhiệt điện Phả Lại và ảnh hưởng của chúng đến đất cát thí nghiệm trồng cây khoai lang sau 12 tuần. Kết quả cho thấy, tro bay có thành phần khoáng chủ yếu là Quarts (SiO2) với 40,42% và Mullite (Al6Si2O13) với 16,13%, cấu trúc hình cầu với kích thước hạt 1-8 µm là dạng cấp hạt phù sa, chứa nhiều các nguyên tố như Si, Al, K, Fe, Mg, Ca, Ti, trong đó Si có hàm lượng cao nhất là 239.005,7 ppm; Al là 114.238,6 ppm; K là 35.327,7 ppm; Fe là 31.119,2 ppm; Mg là 6.414,6 ppm; Ca là 5.1529 ppm và Ti là 4.2857 ppm. Ngoài chứa hàm lượng cao các nguyên tố dinh dưỡng K, Mg, Ca, tro bay còn chứa các nguyên tố dinh dưỡng trung lượng như S và các nguyên tố vi lượng khác như Fe, Cr, Zn, Cu, Mn, Ni với hàm lượng khá cao nên rất có tiềm năng để tái sử dụng cải tạo đất nghèo dinh dưỡng. Sau 12 tuần bón, tro bay đã cải thiện đáng kể độ ẩm và độ chua đất cát thí nghiệm, làm pH đất tăng, tăng CEC và Ca2+ trao đổi của đất, tăng hàm lượng các nguyên tố dinh dưỡng đa lượng phốtpho và kali dạng tổng số của đất, đặc biệt hàm lượng kali tổng số đất cát thí nghiệm bón tro bay tăng 3,3-12,6 lần và 3,1-11,4 lần so với đối chứng trên đất không trồng cây và trồng cây khoai lang tương ứng. Ngoài ra, khả năng cải thiện các tính chất đất cát thí nghiệm thường tỷ lệ thuận với lượng tro bay bón vào đất, tuy nhiên mức độ tăng không nhiều khi liều lượng bón tro bay lớn hơn 10% tro bay so với trọng lượng đất thí nghiệm.Từ khoá: Tro bay, nhiệt điện Phả Lại, đất cát ven biển, Lệ Thủy, Quảng Bình.
Ảnh hưởng của liều lượng kali bón kết hợp với đạm đến chất lượng củ khoai lang tím nhật ở tỉnh Vĩnh Long
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Số 42 - Trang 38-47 - 2016
Đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng kali bón kết hợp với đạm đến chất lượng củ khoai lang Tím Nhật (Ipomoea batatas (L.) Lam) ở tỉnh Vĩnh Long được thực hiện nhằm tìm ra liều lượng kali và đạm bón thích hợp để khoai lang cho củ có phẩm chất tốt và tăng thời gian bảo quản. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên, với 3 lần lặp lại, gồm 7 nghiệm thức, mỗi lần lặp lại là 35 m2. Các nghiệm thức là 100 kg N/ha và 80 kg P2O5/ha kết hợp với 5 liều lượng bón kali (0, 100, 150, 200 và 250 kg K2O/ha) và nghiệm thức bón 80 P2O5 - 250 K2O kết hợp với 2 liều lượng đạm (125 kg N/ha và 187 kg N/ha). Kết quả nghiên cứu cho thấy kali bón ở mức 200 kg K2O/ha cho khoai lang Tím Nhật có phẩm chất củ như hàm lượng đường tổng số, tinh bột, hàm lượng anthocyanin cao nhất, chất xơ thô thấp và có thời gian bảo quản dài. Vì vậy, trong canh tác khoai lang Tím Nhật ở tỉnh Vĩnh Long, nông dân có thể bón kali ở mức 200 kg K2O/ha kết hợp với 100 kg N/ha - 80 kg P2O5/ha để tăng phẩm chất và thời gian bảo quản củ.
#kali #đạm #khoai lang Tím Nhật #phẩm chất củ
Nghiên cứu sản xuất bánh tráng khoai lang tím giàu anthocyanin
Nghiên cứu sản xuất bánh tráng khoai lang tím (KLT) giàu anthocyanin không chỉ là biện pháp kéo dài thời gian sử dụng KLT, mà còn tạo ra sản phẩm mới mang đậm tính truyền thống có giá trị dinh dưỡng cao và màu sắc đẹp. Sản phẩm bánh tráng KLT giàu hợp chất màu tự nhiên anthocyanin, không những có màu sắc đẹp tự nhiên hấp dẫn mà còn có hoạt tính kháng oxy hóa cao và đảm bảo ATTP. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng dịch gạo bổ sung vào bột KLT tăng gấp 2 lần thì độ bền kéo đứt tăng gấp 3.48 lần, tỉ lệ bột KLT: dịch gạo = 0,5kg:1,4 kg để tráng bánh cho hiệu suất thu hồi là 95.76%. Khi sấy bánh bằng không khí nóng ở 60˚C cho hàm lượng anthocyanin cao nhất, bề mặt bánh phẳng, không bị nứt, khi phơi nắng điều kiện phơi tốt nhất là lúc nắng to, thời gian nắng dài. Nghiên cứu đã đề xuất được quy trình công nghệ sản xuất bánh tráng KLT có hàm lượng anthocyanin đạt khoảng 112,07÷119,91mg/100g chất khô và hàm lượng chất xơ đạt khoảng 1,69÷1,71%.
#anthocyanin #dịch gạo #khoai lang tím (KLT) #hiệu suất thu hồi bánh #độ bền kéo đứt
Ảnh hưởng của màng phủ đến sâu đục củ, sinh trưởng, năng suất và chất lượng giống khoai lang tím HL491
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - Tập 55 Số 3 - Trang 34-39 - 2019
Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu xác định hiệu quả của màng phủ lên thiệt hại do sâu đục củ, sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng củ khoai lang tím HL491 tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối hoàn toàn ngẫu nhiên 3 nghiệm thức là 1/ Không phủ (đối chứng), 2/ Màng phủ bạc và 3/ Màng phủ trong suốt với 4 lần lặp lại. Kết quả thí nghiệm cho thấy ở nghiệm thức màng phủ bạc khoai lang có chiều dài dây, số dây nhánh, tổng số củ, số củ thương phẩm, kích thước củ, cao hơn so với không phủ và màng phủ trong suốt. Màng phủ bạc hạn chế rất nhiều sự tấn công của sâu hại củ sâu khoai lang
#Impoea batatas #màng phủ nông nghiệp #Nacoleia sp. #khoai lang tím HL491
Điều tra và khảo sát tình hình gây hại của sâu đục củ khoai lang (Nacoleia sp.) tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long
Tạp chí Khoa học Đại học cần Thơ - - Trang 111-119 - 2016
Điều tra tình hình và khảo sát sự gây hại của sâu đục củ khoai lang ở địa bàn huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015. Kết quả điều tra 97 hộ nông dân cho thấy, nông dân trồng chuyên canh khoai lang chủ yếu với giống khoai tím Nhật với thời gian sinh trưởng từ 130 ≤ 150 ngày. Kết quả phỏng vấn cũng cho thấy, sâu đục củ khoai lang là đối tượng gây hại quan trọng nhất trên khoai lang ở huyện Bình Tân trong thời điểm điều tra. Có hơn 50% trên tổng số hộ được phỏng vấn là không biết về sâu đục củ khoai lang. Số còn lại biết không rõ ràng về đặc điểm hình thái, thời điểm và mùa vụ gây hại của loài sâu này. Nông dân canh tác khoai lang sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trung bình 22,8 lần trên một vụ khoai lang, trong đó thuốc trừ sâu là 15,9 lần, thuốc trừ bệnh là 4,6 lần và thuốc trừ cỏ là 2,3 lần. Qua 13 lần khảo sát sự gây hại của sâu đục củ trung bình có 41,6% củ bị hại trên tổng số củ quan sát. Củ bị hại có tỷ lệ cao nhất là 69% ở thời điểm 91 ngày sau khi trồng.
#Khoai lang #Nacoleia sp. #sâu đục củ khoai lang #tình hình gây hại
Tổng số: 24   
  • 1
  • 2
  • 3